• Hotline: 0878198555
  • Email: luathoangphat@gmail.com

Thừa kế là gì? Có những hình thức thừa kế nào? Thừa kế theo pháp luật áp dụng trong những trường hợp nào?


Thừa kế là gì? Có những hình thức thừa kế nào? Thừa kế theo pháp luật áp dụng trong những trường hợp nào?

– Thừa kế được hiểu là việc chuyển giao tài sản, các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản của người đã chết sang cho người còn sống.

Tài sản của người đã chết được gọi là di sản, bao gồm: tài sản riêng của người đã chết và phần tài sản của người này trong tài sản chung với người khác.

Chủ thể chuyển giao di sản (để thừa kế): Là người sở hữu di sản trước khi chết.

Người thừa kế: Là người nhận chuyển giao di sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến di sản của người đã chết.

Các hình thức thừa kế:

+ Thừa kế theo di chúc:

Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí và nguyện vọng của một người trong việc định đoạt, chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. 

Theo đó có thể hiểu, thừa kế theo di chúc là việc chuyển giao tài sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản của người đã chết cho người khác theo ý nguyện của người đó (được thể hiện trên di chúc).

+ Thừa kế theo pháp luật:

Tại Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.

– Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp quy định tại điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

+ Không có di chúc,

+ Di chúc không hợp pháp,

+ Người được hưởng di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc/tổ chức không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế,

+ Người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản,

+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

 + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

– Căn cứ khoản 1, điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản sẽ được chia một phần bằng nhau. Trường hợp không có những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì di sản do người chết để lại sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai. Tương tự như vậy khi không có những người thuộc hàng thừa kế thứ hai thì di sản do người chết để lại sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ ba.

(Bài viết này thuộc về Văn phòng Luật sư Hoàng Phát, vui lòng trích nguồn khi sử dụng. Điều khoản được trích dẫn có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Mọi ý kiến thắc mắc về bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail luatsuhoangphat@gmail.com)

DỊCH VỤ NỔI BẬT

Zalo Phone Messenger