Đơn phương yêu cầu ly hôn khi không đăng ký kết hôn? Giấy tờ cần chuẩn bị và thủ tục
Tôi và chồng lấy nhau nhau đã 20 năm (từ năm 2002), nhưng chúng tôi lại không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chung sống, hai vợ chồng yêu thương nhau, sống hạnh phúc. Khoảng 7 năm trở lại đây, công việc làm ăn sa sút, chồng tôi dần trở nên nghiện rượu, mỗi lần uống rượu say chồng tôi lại lôi tôi ra trút giận, đánh tôi bầm tím khắp người. Tôi không thể chịu đựng cảnh chồng đánh thêm nữa nhưng chồng tôi lại không chịu ký đơn ly hôn với tôi. Vậy cho tôi hỏi, tôi làm đơn đơn phương xin ly hôn có được Tòa giải quyết không và tôi cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì, thủ tục thế nào?
Văn phòng Luật sư Hoàng Phát xin gửi đến bạn nội dung tư vấn dưới đây:
Thời điểm hai bạn lấy nhau là năm 2002 mà không đăng ký kết hôn (sau ngày 03/1/1987) nên không được công nhận là hôn nhân thực tế.
Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“1.Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn“.
Mặt khác, khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”
Theo đó, vì không đăng ký kết hôn nên quan hệ vợ chồng của bạn không có giá trị pháp lý và lúc này, hậu quả sẽ được giải quyết theo quy định đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình, nếu có yêu cầu giải quyết về con và tài sản thì giải quyết như sau:
– Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con: Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (Điều 15)
– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ hợp đồng (Điều 16):
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Như vậy, nếu bạn nộp đơn đơn phương xin ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, giữa hai bạn không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Hồ sơ cần chuẩn bị để tiến hành ly hôn gồm:
- Đơn xin ly hôn : Mẫu đơn xin ly hôn theo yêu cầu của một bên ( đơn phương ) là mẫu đơn số 23-DS (Đơn khởi kiện) được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Trình tự thủ tục cần tiến hành như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự;
Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
(Trên đây là nội dung tư vấn Văn phòng Luật sư Hoàng Phát gửi đến bạn. Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Nếu có bất kì thắc mắc liên quan hoặc có vấn đề pháp lý cần được hỗ trợ tư vấn chi tiết, vui lòng cung cấp thêm thông tin và liên hệ qua địa chỉ mail luathoangphat@gmail.com hoặc gọi đến số 0966 916 551.)
Bài viết cùng chủ đề
- Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của luật đầu tư 2020
- Quy định về các hình thức đầu tư tại Việt Nam
- Thêm mới quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
- Điều kiện thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài mới nhất
- Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và thực hiện dự án đầu tư mới nhất
- Điểm mới trong thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giây chứng nhận đăng ký đầu tư như thế nào ?