• Hotline: 0878198555
  • Email: luathoangphat@gmail.com

Khi ly hôn xác định tài sản “riêng” và tài sản “chung” của vợ chồng như thế nào?


Khi ly hôn xác định tài sản “riêng” và tài sản “chung” của hai vợ chồng như thế nào?

Tài sản có trước thời kỳ hôn nhân có phải đều là tài sản riêng, tài sản có trong thời kỳ hôn nhân có phải đểu là tài sản chung?

 

Luật sư tư vấn:

Để xác định tài sản “riêng” hay tài sản “chung”, bạn cần dựa vào thời điểm hình thành tài sản là “trước” hay “trong” thời kỳ hôn nhân, nguồn gốc tài sản có từ đâu?

Trước thời kỳ hôn nhân, tài sản mỗi người có là tài sản riêng của mỗi người, trừ trường hợp người có tài sản riêng đồng ý đưa tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng.

Trong thời kỳ hôn nhân, tài sản “riêng” của mỗi người hay tài sản “chung” của vợ chồng được xác định như sau:

– Tài sản riêng, gồm:

+ Tài sản mỗi người được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi vợ, chồng thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng (theo quy định tại điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014);

+ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

+ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

+ Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

– Tài sản chung của vợ chồng, gồm:

+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp chia tài sản chung vợ chồng được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014);

+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung;

+ Tài sản vợ chồng được tặng cho chung;

+ Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Căn cứ: 

– Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng, như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

– Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng, như sau:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

 

(Bài viết này thuộc về Văn phòng Luật sư Hoàng Phát, vui lòng trích nguồn khi sử dụng. Điều khoản được trích dẫn có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Mọi ý kiến thắc mắc về bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail luatsuhoangphat@gmail.com)

DỊCH VỤ NỔI BẬT

Zalo Phone Messenger