• Hotline: 0878198555
  • Email: luathoangphat@gmail.com

Người vợ ở nhà nội trợ, khi ly hôn có được chia tài sản “đứng tên chồng”?


Người vợ ở nhà nội trợ, tài sản chỉ đứng tên chồng, thì khi ly hôn người vợ có được chia tài sản chỉ đứng tên chồng không. Tài sản chỉ đứng tên chồng, có được xem là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không?

Luật sư tư vấn:

Để trả lời vấn đề trên, trước hết cần phải xác định xem tài sản này là “tài sản chung” của vợ chồng hay “tài sản riêng” của chồng.

Tài sản “riêng” của chồng khi: người chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của người chồng có trước khi kết hôn hay không?

Nếu không thuộc trường hợp trên thì tài sản có sau khi kết hôn, mặc dù chỉ đứng tên người chồng nhưng vẫn là tài sản chung của vợ chồng, người vợ ở nhà nội trợ nhưng vẫn được chia tài sản chung này khi “ly hôn”.

Do đó, khi ly hôn tài sản đứng tên chồng, người vợ ở nhà nội trợ vẫn được chia tài sản theo quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 (nếu hai bên không có thỏa thuận khác)

Tài sản chung của vợ chồng nhưng do một bên vợ hoặc chồng đứng tên được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Tài sản do một bên vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản riêng của vợ chồng được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên có thể chia thành hai trường hợp khi có tranh chấp như sau:

Trường hợp 1: Nếu người đứng tên tài sản chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì tài sản đó là tài sản riêng của người đứng tên.

Trường hợp 2: Nếu người đứng tên không chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.

Sau khi xác định được đó là tài sản chung hay tài sản riêng thì việc chia tài sản khi ly hôn được giải quyết theo nguyên tắc dưới đây.

Việc chia tài sản khi ly hôn được giải quyết theo nguyên tắc nào?

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

…4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này”.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Như vậy, trường hợp tài sản do người vợ hoặc người chồng đứng tên là tài sản chung thì tài sản đó được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố hoàn cảnh của gia đình, công sức đóng góp…

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Trường hợp tài sản do người vợ hoặc người chồng đứng tên là tài sản riêng thì tài sản thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.

(Bài viết này thuộc về Văn phòng Luật sư Hoàng Phát, vui lòng trích nguồn khi sử dụng. Điều khoản được trích dẫn có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Mọi ý kiến thắc mắc về bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail luatsuhoangphat@gmail.com)

DỊCH VỤ NỔI BẬT

Zalo Phone Messenger