Nguyên tắc áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình là gì? Thỏa thuận về áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?
Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa về tập quán về hôn nhân và gia đình như sau:
“Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
4. Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.”
Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.
Nguyên tắc áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình là gì?
Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
“Nguyên tắc áp dụng tập quán
1. Tập quán được áp dụng phải là quy tắc xử sự phù hợp với quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Việc áp dụng tập quán phải tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng.”
Như vậy, việc áp dụng tập quán phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng và tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 7 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình
1. Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”
Dẫn chiếu đến Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.”
Như vậy, trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 nêu trên và không vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thỏa thuận về áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?
Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
“Thỏa thuận về áp dụng tập quán
1. Quy định các bên không có thỏa thuận tại Khoản 1 Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình được hiểu là các bên không có thỏa thuận về áp dụng tập quán và cũng không có thỏa thuận khác về vụ, việc cần được giải quyết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết theo thỏa thuận đó; nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.”
Như vậy, trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết theo thỏa thuận đó; nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:
Giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán:
– Trường hợp giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán thì thực hiện việc hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, khuyến khích sự tham gia hòa giải của người có uy tín trong cộng đồng, chức sắc tôn giáo.
– Trường hợp hòa giải không thành hoặc vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán không thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở thì Tòa án giải quyết vụ, việc đó theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Bài viết cùng chủ đề
- Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác "dẫn đến chết người" và tội giết người theo Bộ luật Hình sự 2015 (SĐBS 2017)
- Tranh cãi đòi nhà giữa mẹ chồng và nàng dâu khi 'không thể sống chung'
- 5 loại đất không giấy tờ sẽ được cấp sổ đỏ từ 2025
- Bán hàng online, livestream bán hàng có phải nộp thuế hay không?
- Một mảnh đất của xã Nguyên Khê, nhưng được Thị trấn huyện Đông Anh phù phép cấp sổ đỏ bằng hồ sơ photo cho nhiều đối tượng lạ mặt.
- Bản án quá bất công cho cụ già 90 tuổi, Luật sư bảo vệ công lý trọng lượng được bao nhiêu?
- Vụ án ly hôn hy hữu Tòa Tỉnh Nam Định xét xử cho chấp nhận người ủy quyền thay mặt đương sự giải quyết yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng (có yếu tố nước ngoài)
- Chính quyền quận Long Biên lạm dụng quyền ( cưỡng chế đất), phá nhà dân trước tết vì lợi ích nhóm
- "Quả bóng được đá qua nhiều sân" - Chính quyền huyện Đông Anh đùn đẩy, trốn tránh trách nhiệm
- Toà án tỉnh Phú Thọ tuyên phạt tù "chung thân" đối với Hoàng Thanh Hải phạm tội "Mua bán trái phép chất ma túy"

