Trường hợp nào không có GCN QSDĐ mà vẫn được chuyển nhượng đất?
Chào Luật sư, xin Luật sư giúp tôi giải đáp thắc mắc: “Bố tôi mất và có để lại cho tôi 02 mảnh đất. Tuy nhiên, có một mảnh đất do quá trình chuyển nhà, mà bị thất lạc giấy Chứng nhận QSDĐ. Sau này tôi có cần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng hay không?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, dưới đây là phần giải đáp gửi đến bạn:
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định sau:
– Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
– Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, mặc dù “Có giấy chứng nhận” là một trong những điều kiện cần phải có khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,…nhưng pháp luật vẫn dự liệu 2 trường hợp không bắt buộc phải có giấy chứng nhận QSDĐ đất. Cụ thể:
(1) Bạn định cư ở nước ngoài, bạn không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với QSDĐ tại Việt Nam, bạn sẽ được chuyển nhượng hoặc tặng cho dù không có giấy chứng nhận.
(2) Bạn không có giấy chứng nhận QSDĐ nhưng nếu bạn đủ điều kiện để Cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì bạn vẫn sẽ được thực hiện các quyền của người sử dụng đất (chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,…)
Nếu bạn thuộc 1 trong 2 trường hợp trên thì bạn vẫn có thể chuyển nhượng mảnh đất dù không có giấy Chứng nhận QSDĐ.
(Trên đây là nội dung tư vấn Văn phòng Luật sư Hoàng Phát gửi đến bạn. Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Nếu có bất kì thắc mắc liên quan hoặc có vấn đề pháp lý cần được hỗ trợ tư vấn chi tiết, vui lòng cung cấp thêm thông tin và liên hệ qua địa chỉ mail luathoangphat@gmail.com hoặc gọi đến số 0966 916 551.)
Bài viết cùng chủ đề
- Bàn về việc ra quyết định thi hành án với tài sản đang tranh chấp trong thời gian kháng cáo đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Trường hợp bắt buộc phải đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền văn phòng đăng ký đất đai?
- Thế chấp tài sản là QSDĐ của hộ gia đình có thành viên là người chưa thành niên thực hiện thế nào?
- Những trường hợp được coi là cấp Giấy Chứng nhận QSDĐ sai quy định của pháp luật
- Pháp luật Việt Nam có quy định được phép dùng án lệ trong xét xử?
- Diện tích tối thiểu để được tách thửa làm "sổ đỏ" riêng tại Hà Nội là bao nhiêu?