Hành vi đe dọa và tấn công chủ nợ sẽ bị xử lý như thế nào?
Bên cạnh việc chủ nợ dùng nhiều thủ đoạn để đòi nợ thì cũng có những trường hợp khi đến thời hạn trả thì người vay đã không trả tiền chủ nợ mà lại có hành vi đe dọa, tấn công ảnh hưởng đến tính mạng của bản thân và gia đình của chủ nợ.
Hỏi: Thời gian qua, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 kéo dài nên cuộc sống của nhiều người dân gặp nhiều khó khăn. Ngoài việc tìm sự hỗ trợ từ ngân hàng nhiều người đã tìm đến các công ty tài chính để vay tiền vì thủ tục vay đơn giản, không cần tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, khi đến thời hạn trả thì nhiều người vay đã không trả tiền chủ nợ mà lại có hành vi đe dọa, tấn công ảnh hưởng đến tính mạng của bản thân và gia đình của chủ nợ.
Theo quy định của pháp luật, hành vi đe dọa và tấn công chủ nợ sẽ bị xử lý như thế nào? Hiện pháp luật đã có những quy định gì để bảo vệ người cho vay?
Bộ Công an đã trả lời câu hỏi này như sau:
1. Hành vi đe dọa, tấn công chủ nợ
Trường hợp người vay có hành vi đe dọa, tấn công nhằm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của chủ nợ thì tùy thuộc vào hành vi nguy hiểm và hậu quả đã xảy ra, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), như: Điều 123 (Tội giết người); Điều 133 (Tội đe dọa giết người); Điều 134 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 168 (Tội cướp tài sản); Điều 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản).
Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.
2. Pháp luật đã có những quy định bảo vệ người cho vay
Điều 463, 465, 466, 467, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rất cụ thể về hợp đồng vay tài sản; lãi suất trong hợp đồng vay tài sản; nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay; về việc sử dụng tài sản để điều chỉnh đối với hoạt động vay tài sản trong giao dịch dân sự.
Theo đó, người cho vay sẽ được pháp luật bảo vệ trong trường hợp thực hiện đúng quy định tại Bộ luật Dân sự với mức lãi suất do các bên tự thỏa thuận và không vượt quá 20%/năm của khoản vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn theo quy định của Bộ luật Dân sự thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Trường hợp người vay không chịu trả số tiền đã vay thì người cho vay có thể khởi kiện ra Tóa án nhân dân nơi xảy ra hoạt động cho vay hoặc gửi đơn tố giác đến cơ quan điều tra nếu xác định có dấu hiệu của tội phạm.
Nguồn: Tạp chí Tòa án điện tử
Bài viết cùng chủ đề
- Khi ly hôn ai sẽ là người nuôi con, người không trực tiếp nuôi con sẽ được quyền thăm nuôi, cấp dưỡng thế nào?
- Hạn mức công nhận đất ở đối với diện tích đất sử dụng từ trước năm 1980 là như thế nào?
- Chia “tài sản chung của hộ gia đình” hay “chia di sản thừa kế”?
- Tiền cấp dưỡng cho con khi cha mẹ ly hôn là bao nhiêu?
- Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
- Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác "dẫn đến chết người" và tội giết người theo Bộ luật Hình sự 2015 (SĐBS 2017)
- Tranh cãi đòi nhà giữa mẹ chồng và nàng dâu khi 'không thể sống chung'
- 5 loại đất không giấy tờ sẽ được cấp sổ đỏ từ 2025
- Bán hàng online, livestream bán hàng có phải nộp thuế hay không?
- Một mảnh đất của xã Nguyên Khê, nhưng được Thị trấn huyện Đông Anh phù phép cấp sổ đỏ bằng hồ sơ photo cho nhiều đối tượng lạ mặt.

