• Hotline: 0878198555
  • Email: luathoangphat@gmail.com

Mất khả năng lao động là gì ? Quy định pháp luật về mất, giảm khả năng lao động


Mất khả năng lao động là tình trạng người lao động không còn đủ điều kiện về sức khoẻ để tiếp tục tham gia quan hệ lao động theo quy định của pháp luật. Bài viết phân tích các vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này, cụ thể:

1. Khái niệm về mất khả năng lao động:

Trước đây theo Bộ luật lao động năm 1994 được sửa đổi, bổ sung năm 2002, người lao động ở vào tình trạng sau đây bị coi là mất khả năng lao động: bị tai nạn lao động, bị bệnh nghề nghiệp mà sau khi đã chữa trị nhưng sức khoẻ vẫn không hồi phục và được xác nhận là không còn khả năng để tiếp tục tham gia quan hệ lao động; người lao động là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; người lao động được cơ quan y tế xác nhận là bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam thì chưa có khái niệm nào quy định về việc mất khả năng lao động. Nhưng ở đây ta có thể hiểu được mất khả năng lao động là tình trạng người lao động không còn đủ điều kiện về sức khoẻ để tiếp tục tham gia quan hệ lao động theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng và điều kiện hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của pháp luật

2.1. Đối tượng hưởng tai nạn lao động theo pháp luật

Theo quy định tại điều 43 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 cụ thể như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Các đối tượng được quy định tại khoản 1 điều 2 cụ thể như sau:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

2.2. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định pháp luật:

Theo quy định tại điều 45 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định cụ thể như sau:

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

– Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân do người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại điều 38 và điều 39 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 nếu bị tai nạn thuộc trong các nguyên nhân sau đây:

+) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

+) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.

+) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

– Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

+) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

+) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

+) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

– Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

+) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

– Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

– Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

– Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội:

Mức hưởng :

Trợ cấp hàng tháng = { 0,3 * Lương cơ sở + 0,02 * ( m- 31%)* Lương cơ sở} + { 0,0005* Lương + 0,003* ( t-1)* Lương.

Trợ cấp 1 lần = {5*Lương cơ sở + 0,5*(m-5%)*Lương cơ sở} + {0,5*Lương + 0,3*(t-1)*Lương}

Trong đó: m: là tỷ lệ % suy giảm khả năng lao động

t: thời gian tham gia BHXH (năm)

lương: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

-Trợ cấp phục vụ:

Trường hợp NLD bị suy giảm sức khỏe từ 81% trở lên mà bị liệt, mù 2 mắt.. thì được ngoài các mức hưởng theo quy định hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng tiền lương tối thiểu chung.

– Trợ cấp một lần khi chết:

Trợ cấp 1 lần bị chết do TNLD-BNN ngoài hưởng theo chế độ tử tuất đã quy định thì được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 36 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm chết.

– Cấp các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:

NLD bị TNLD, BNN mà bị tổn thương các chức năng tỏng cơ thể mà ảnh hưởng đến sinh hoạt thì được trợ cấp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.

– Thời điểm hưởng trợ cấp

+ Tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.

+ Trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động , thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về mất khả năng lao động và quy định về chế độ tai nạn lao động khi người lao động suy giảm khả năng lao động. Nếu còn vấn đề gì vướng mắc bạn có thể liên hệ qua mail luathoangphat@gmail.com. Trân trọng!

DỊCH VỤ NỔI BẬT

Zalo Phone Messenger