Di chúc là gì? Tài sản trong di chúc có thể là gì? Ai có quyền lập di chúc? Người lập di chúc có quyền gì?
Di chúc là gì? Tài sản trong di chúc có thể là gì? Ai có quyền lập di chúc? Người lập di chúc có quyền gì?
– Di chúc là gì?
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”, căn cứ điều 624 Bộ luật Dân sự 2015.
– Tài sản trong di chúc có thể là gì?
Tài sản trong di chúc có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
– Ai có quyền lập di chúc?
Căn cứ điều 625, 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc, theo đó người lập di chúc là những người như sau:
1. Người thành niên (tức là người đủ 18 tuổi trở lên), minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép khi lập di chúc có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Người lập di chúc đang bị hạn chế về thể chất (như mù, câm, điếc…) hoặc không biết chữ phải có người làm chứng (tối thiểu 02 người làm chứng, không thuộc trường hợp quy định tại điều 623 Bộ luật Dân sự 2015: không phải là người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc, không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến di chúc…), lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Quyền của người lập di chúc
Căn cứ điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có quyền sau đây:
“Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản”.
Theo đó, người lập di chúc có quyền lập di chúc để lại tài sản cho bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào có quyền sở hữu, sử dụng tài sản của người để lại di chúc (sau khi người để lại di chúc chết) theo quy định của pháp luật, không bắt buộc phải để lại cho những người thuộc hàng thừa kế của mình. Tuy nhiên cần lưu ý sẽ có những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như “con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng” căn cứ điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.
(Bài viết này thuộc về Văn phòng Luật sư Hoàng Phát, vui lòng trích nguồn khi sử dụng. Điều khoản được trích dẫn có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Mọi ý kiến thắc mắc về bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail luatsuhoangphat@gmail.com)
Bài viết cùng chủ đề
- Người vay ‘thoát’ khoản nợ 5 tỷ đồng: VKS cho rằng tòa tuyên vượt thẩm quyền
- Khi ly hôn ai sẽ là người nuôi con, người không trực tiếp nuôi con sẽ được quyền thăm nuôi, cấp dưỡng thế nào?
- Hạn mức công nhận đất ở đối với diện tích đất sử dụng từ trước năm 1980 là như thế nào?
- Chia “tài sản chung của hộ gia đình” hay “chia di sản thừa kế”?
- Tiền cấp dưỡng cho con khi cha mẹ ly hôn là bao nhiêu?
- Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
- Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác "dẫn đến chết người" và tội giết người theo Bộ luật Hình sự 2015 (SĐBS 2017)
- Tranh cãi đòi nhà giữa mẹ chồng và nàng dâu khi 'không thể sống chung'
- 5 loại đất không giấy tờ sẽ được cấp sổ đỏ từ 2025
- Bán hàng online, livestream bán hàng có phải nộp thuế hay không?

