• Hotline: 0878198555
  • Email: luathoangphat@gmail.com

Người không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế có đúng không?


Người không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế có đúng không?

– Người có tên trong di chúc là người sẽ được nhận di sản thừa kế do người chết để lại.

Tuy nhiên, vẫn có trường hợp không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế, đó là những người sau:

(1) Con chưa thành niên của người để lại di sản;

(2) Cha của người để lại di sản;

(3) Mẹ của người để lại di sản;

(4) Vợ của người để lại di sản;

(5) Chồng của người để lại di sản;

(6) Con đã thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản;

Khi đó, những người này mặc dù không có tên trong di chúc nhưng vì mối quan hệ huyết thống, hôn nhân với người chết mà pháp luật quy định những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế.

Căn cứ điều 644 Bộ luật Dân sự, quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này”.

– Người không có tên trong di chúc được hưởng thừa kế như thế nào?

Người không có tên trong di chúc được hưởng thừa kế bằng 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Theo đó, nếu người để lại di chúc chỉ cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc được hưởng ít hơn 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật thì những người này vẫn được hưởng bằng 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Ví dụ: Ông A chết, để lại di sản là 3 tỷ đổng. Ông A để lại di chúc cho 2 con là C và D, mỗi người được hưởng 1,5 tỷ đồng. Khi ông A chết thì vợ của ông A là bà B và bố, mẹ của ông A vẫn còn sống, nhưng không có tên trong di chúc, không được hưởng di sản theo di chúc mà ông A để lại.

Tuy nhiên, bà B – vợ ông A và bố, mẹ ông A là những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Do đó, vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật.

Trường hợp, ông A không để lại di chúc thì di sản của ông A được chia như sau: 3 tỷ : 5 (B,C,D, bố và mẹ của ông A) = 600 triệu.

Nhưng trong trường hợp này, ông A để lại di chúc cho C và D hưởng toàn bộ di sản, nên bà B – vợ ông A, bố và mẹ của ông A là những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc sẽ được hưởng 2/3 x 600 triệu đồng = 400 triệu đồng. Số tiền còn lại sẽ được chia cho C và D, mỗi người được hưởng 900 triệu đồng.

– Khi nào thì người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc không được nhận di sản thừa kế do người chết để lại?

+ Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc từ chối nhận di sản do người chết để lại, theo quy định tại điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.

“Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”.

+ Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc không có quyền hưởng di sản, theo quy định tại điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản…”.

DỊCH VỤ NỔI BẬT

Zalo Phone Messenger