• Hotline: 0878198555
  • Email: luathoangphat@gmail.com

Phân biệt Hủy kết hôn trái pháp luật và Không công nhận quan hệ vợ chồng


Thưa luật sư, cho tôi hỏi làm sao để phân biệt hủy kết hôn trái pháp luật và không nhận quan hệ vợ chồng? Chúng tôi chung sống như vợ chồng từ năm 2019 nhưng không đăng ký kết hôn, có với nhau một bé gái 3 tuổi và mua một căn hộ chung cư đang ở hiện nay. Nay hai bên thường xảy ra mâu thuẫn và đều muốn chấm dứt cuộc sống hôn nhân thì phải làm thế nào? Tôi có quyền gửi đơn đề nghị tòa xét xử ly hôn hay không? – Câu hỏi của anh Giang (Phú Thọ)

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc chúng tôi xin được trả lời như sau:

  1. Phân biệt hủy kết hôn trái pháp luật và không công nhận quan hệ vợ chồng
TIÊU CHÍ

HỦY KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT

KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Khái niệm

Là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

(khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Là việc pháp luật không công nhận quan hệ hôn nhân giữa nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn.
Cơ sở thực hiện
  • Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.(Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Có yêu cầu ly hôn giữa người không đăng ký kết hôn nhưng chung sống như vợ chồng.
Người có quyền yêu cầu
  • Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

(Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Một hoặc cả hai bên chung sống
Thẩm quyền tuyên bố  

Tòa án nhân dân

 

Tòa án nhân dân

Hậu quả pháp lý – Khi hủy kết hôn trái pháp luật thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

– Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết như sau:

+ Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng
  1. Trường hợp vợ chồng cùng đồng ý và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết như thế nào?

Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thuận tình ly hôn như sau: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Theo đó, trong trường hợp cả vợ và chồng cùng đồng ý và có yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn chung sống với nhau từ năm 2019, đã có con chung nhưng chưa đăng ký kết hôn nên trường hợp của bạn được xem là nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

  1. Pháp luật quy định việc giải quyết hậu quả khi nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn ra sao?

Căn cứ theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc giải quyết hậu quả khi nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định như sau:

– Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

– Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo đó, trường hợp của vợ chồng bạn có đủ điều kiện kết hôn theo quy định, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Như vậy, đến thời điểm hiện tại mà vợ chồng bạn không có đăng ký kết hôn thì hai bạn không được coi là vợ chồng hợp pháp và không cần làm thủ tục ly hôn tại tòa án. Tuy nhiên, hiện nay hai bạn đã có con chung nên khi không muốn tiếp tục chung sống với nhau nữa, bạn cũng có thể làm đơn yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết nuôi con theo quy định.

  1. Con chung và tài sản chung của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn giải quyết như thế nào?

Theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

  1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Theo đó, việc giải quyết tài sản chung sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận được thì một trong các bên có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi đó, tòa sẽ căn cứ công sức đóng góp của mỗi bên đối với phần tài sản chung để phân chia hợp lý.

Về vấn đề con chung, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau để một người nuôi con là người trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc con và người còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng. Nếu không thể thỏa thuận được vấn đề này thì bạn có thể có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Vì bé dưới 7 tuổi, tòa án sẽ căn cứ quyền lợi của con và điều kiện của các bên để đưa ra quyết định trao quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con cho ai.

  1. Việc hủy kết hôn trái pháp luật sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý gì? Chia tài sản khi hủy kết hôn trái pháp luật thế nào?

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về hậu quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật.

 Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

– Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

– Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Đáng chú ý, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này. Đối chiều với quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Nghĩa là, khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên trong việc chia tài sản. Nếu hai bên không thể thỏa thuận được thì không sử dụng quy định chia tài sản khi ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình mà sử dụng Bộ luật Dân sự để giải quyết. Tuy nhiên, việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền cũng như lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con. Với những công việc như nội trợ, công việc khác có liên quan nhằm duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Nguyên tắc chia tài sản trong trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật gồm:

– Tài sản riêng của ai thuộc về người đó. Nếu không chứng minh được thì coi là tài sản chung.

– Nếu là tài sản chung của hai bên thì được chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên.

Việc chia tài sản nếu không thỏa thuận được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia.

  1. Con cái phân chia như thế nào trong trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật

Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng khẳng định, con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Căn cứ Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ cha mẹ với con khi hủy kết hôn trái pháp luật như sau:

– Sau khi hủy kết hôn trái luật, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Cha, mẹ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

– Sau khi hủy kết hôn trái pháp luật, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

DỊCH VỤ NỔI BẬT

Zalo Phone Messenger