Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nói chung, hợp đồng trong thương mại nói riêng, nhằm ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng, hệ thống pháp luật các quốc gia và quốc tế đều có quy định các hình thức chế tài trong thương mại, mỗi hình thức chế tài mang lại những hậu quả bất lợi khác nhau đối với bên vi phạm hợp đồng. Cùng với các chế tài, pháp luật cũng quy định một số trường hợp mà theo đó bên vi phạm không phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do bị áp dụng các hình thức chế tài thương mại, đó là các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Chế định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại
Khái niệm chế định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại
Chế định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là các quy định về căn cứ áp dụng trách nhiệm, các hình thức trách nhiệm và các trường hợp miễn trách nhiệm. Những quy định này có ý nghĩa rất lớn đối với việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại; ngăn ngừa và hạn chế vi phạm hợp đồng thương mại, nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể trong việc thực hiện hợp đồng cũng như đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong thương mại
Thứ nhất, có hành vi vi phạm hợp đồng. Đây chính là căn cứ pháp lý để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng thương mại là xử sự của các chủ thể hợp đồng không đúng hoặc không phù hợp với các nghĩa vụ theo hợp đồng. Biểu hiện rõ ràng nhất là việc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Thứ hai, có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra. Thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại gây ra là căn cứ bắt buộc phải có khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại. Đối với các hình thức chế tài khác thì thiệt hại thực tế có thể coi là tình tiết để xác định mức độ nặng nhẹ của chế tài được áp dụng. Ví dụ như việc làm hư hỏng, mất mát hàng hóa,…Về nguyên tắc thì bên bị vi phạm chỉ được bồi thường những khoản thiệt hại trong phạm vi do pháp luật quy định.
Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế. Bên vi phạm sẽ chỉ phải bồi thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra có nguyên nhân tất yếu là hành vi vi phạm hợp đồng. Có thể chỉ có một hành vi vi phạm nhưng dẫn đến nhiều thiệt hại hoặc nhiều hành vi vi phạm nhưng lại chỉ gây ra một thiệt hại. Bên cạnh đó, việc xác định được mối quan hệ nhân quả là việc rất khó khăn đối với các chủ thể cả bên vi phạm, bị vi phạm và cơ quan tài phán. Do đó, việc xác định phải dựa trên chứng cứ xác thực để đưa ra chế tài chính xác, đúng pháp luật.
Các hình thức trách nhiệm được áp dụng do vi phạm hợp đồng trong thương mại
Buộc thực hiện đúng hợp đồng, là việc bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thương mại sẽ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên bị vi phạm hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện (tự sửa chữa khuyết tật của hàng hóa, dịch vụ,…) và bên vi phạm phải chịu phí tổn phát sinh.
Phạt vi phạm, là hình thức mà theo đó bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm khoản tiền nhất định do pháp luật quy định hoặc do các bên thỏa thuận trên cơ sở pháp luật. Mục đích của chế tài này có thể thấy rõ là sự trừng phạt, tác động vào ý thức của chủ thể vi phạm, giáo dục phòng ngừa vi phạm hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại, là hình thức chế tài được áp dụng nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên bị vi phạm hợp đồng. Do đó, chế tài này chỉ được áp dụng khi có thiệt hại thực tế xảy ra. Theo quy định của Luật thương mại, việc áp dụng chế tài này phải có các căn cứ về: hành vi vi phạm hợp đồng; có thiệt hại thực tế; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm với thiệt hại; có lỗi của bên vi phạm. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 307 Luật Thương mại thì trong trường hợp các bên của hợp đồng thương mại không có thỏa thuận phạt vi phạm thì chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu có quy định thì có thể áp dụng phạt vi phạm hoặc cả hai.
Tạm ngừng hợp đồng, là tạm dừng thực hiện hợp đồng, một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, trong lúc ngừng không thực hiện hợp đồng thì hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Đình chỉ hợp đồng, là hình thức chế tài mà theo đó một bên chấm dứt thực thiện nghĩa vụ hợp đồng thương mại. Khi hợp đồng thương mại bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt hiệu lức từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ.
Hủy bỏ hợp đồng, là hình thức chế tài mà một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng và làm cho hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Hủy bỏ hợp đồng có thể là việc hủy bỏ một phần nghĩa vụ hợp đồng hoặc hủy bỏ toàn bộ hợp đồng, trong đó, hủy bỏ một phần hợp đồng thì các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại và quy định của pháp luật
Miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại trong quy định hiện nay của pháp luật Thương mại chính là việc bên vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại không bị áp dụng các chế tài mà hợp đồng thương mại đã thỏa thuận. Việc xét trách nhiệm của hành vi vi phạm hợp đồng này thực tế cũng chính là dựa trên cơ sở về lỗi của bên vi phạm, theo đó, nếu bên vi phạm được xác định là có lỗi thì sẽ chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật và ngược lại nếu bên vi phạm không có lỗi trong hành vi vi phạm hợp đồng của mình thì sẽ được miễn trách nhiệm.
Bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm nếu thỏa mãn một trong bốn trường hợp mà Luật thương mại năm 2005 đã quy định tại Khoản 1 Điều 294:
1. Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
Các bên có thể thỏa thuận trước trong hợp đồng các trường hợp bên vi phạm được miễn trách nhiệm. Các trường hợp đó có thể không được pháp luật quy định mà hoàn toàn theo sự thỏa thuận giữa các bên. Khi hợp đồng được giao kết bằng văn bản, thì thỏa thuận miễn trách nhiệm được ghi nhận trong nội dung hợp đồng hoặc trong phụ lục hợp đồng. Nhưng kể cả khi hợp đồng đã ký kết các bên vẫn có thể thỏa thuận bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc sửa đổi, bổ sung vào hợp đồng các trường hợp miễn trách nhiệm. Khi hợp đồng được giao kết bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể thì thỏa thuận miễn trách nhiệm cũng có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể.
Ví dụ: Công ty A kí hợp đồng mua bán đồ nội thất với Doanh nghiệp B, hai bên thỏa thuận thời hạn giao hàng là ngày 19/10/2020. Tuy nhiên, do là đối tác lâu năm nên hai bên thỏa thuận là nếu B giao hàng không đúng hạn thì cũng sẽ không phải bồi thường cho A. Đến ngày 25/20/2020 B mới giao hàng cho A, nhưng do thỏa thuận từ trước nên B được miễn trách nhiệm trong trường hợp này dù cho B có vi phạm hợp đồng giao hàng chậm hơn so với ngày được ghi trong hợp đồng.
Pháp luật thương mại đã giành quyền chủ động rất cao cho các bên tham gia hợp đồng trong hoạt động thương mại cũng như hết sức coi trọng nguyên tắc tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng. Theo nguyên tắc chung, các điều khoản của hợp đồng do các bên tự do thỏa thuận và không được trái với pháp luật. Chính vì thế yếu tố tự nguyện khi giao kết hợp đồng là rất quan trọng, vì nếu chứng minh được điều khoản miễn trách nhiệm trong hợp đồng là điều khoản giao kết do nhầm lẫn, lừa dối hoặc đe dọa thì điều khoản này sẽ bị vô hiệu.
Tuy nhiêm quy định này mới chỉ dừng lại ở mức chung chung, chưa đưa ra được điều kiện để công nhận thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm hợp đồng giữa các bên. Quy định này mới chỉ đơn giản là công nhận trường hợp miễn trừ trách nhiệm hợp đồng đã được các bên thỏa thuận trước, gây ra hạn chế nhất định như trường hợp một trong các bên lợi dụng sự tồn tại của điều khoản miễn trừ trách nhiệm, cố tình tự tạo ra tình huống, viện cớ để vi phạm hợp đồng, để họ không phải chịu chế tài nào, từ đó dẫn tới hậu quả là sự bất bình đẳng giữa các bên trong hợp đồng thương mại. Do vậy trên thực tế, các bên ít thỏa thuận các trường hợp được miễn trách nhiệm trong hợp đồng.
2. Xảy ra sự kiện bất khả kháng
Sự kiện bất khả kháng là một sự kiện khách quan, không thể lường trước được, không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Theo Pháp luật Việt Nam, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, nhưng sự kiện bất khả kháng ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả các sự kiện bất ngờ, có thể kể đến như: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, đình công,… Các sự kiện này phải có các dấu hiệu sau:
– Xảy ra sau thời điểm các bên đã kí kết hợp đồng;
– Mang tính bất thường, không thể lường trước;
– Khi xảy ra thì dù cố gắng hết mức vẫn không thể khắc phục được;
– Gây cản trở một/các bên thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Điều này có nghĩa là hợp đồng có quy định hay không thì khi xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn tới việc vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm vẫn được miễn trách nhiệm. Tuy nhiên, cần lưu ý là thay đổi giá cả, điều kiện kĩ thuật và các điều kiện khác không phải là trường hợp bất khả kháng, không phải là lý do từ chối thực hiện hợp đồng. Mỗi hợp đồng được kí kết với các điều kiện, hoàn cảnh đã được xác định sẵn vào thời điểm kí kết. Trường hợp thay đổi hoàn cảnh có thể yêu cầu thay đổi điều kiện của hợp đồng.
Ví dụ: Công ty A và công ty B kí hợp đồng mua bán gạo, hai bên thỏa thuân với nhau rằng công ty A sẽ giao 100 tấn gạo vào ngày 19/10/2020, thế nhưng vào ngày 17/10/2020, trời bắt đầu mưa lũ kéo dài dẫn tới nước ngập và dâng cao, các phương tiện giao thông không thể di chuyển bình thường được, do đó công ty A không thể giao gạo đúng ngày 19/10 cho công ty B được. Hai bên có liên lạc lại và thỏa thuận đến khi nước rút công ty A giao đủ gạo cho công ty B là được. Khi nước rút vào ngày 23/10 công ty A mới giao được gạo cho công ty B. Trong trường hợp này mưa lũ chính là trường hợp bất khả kháng dẫn đến việc công ty A không giao được gạo đúng thời hạn cho công ty B nên công ty A được miễn trách nhiệm.
Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 296 Luật Thương mại năm 2005. Nếu kéo dài quá các thời hạn đó, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không có bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này, trong vòng 10 ngày tiếp theo thời hạn bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Quy định về trường hợp bất khả kháng là một quy định tiến bộ, hợp lý và phù hợp với thực tiễn trong giao kết hợp đồng thương mại vì đây là các trường hợp vi phạm mà hoàn toàn không hề có lỗi của bên vi phạm. Tuy nhiên, khoản 1, Điều 294 Luật Thương mại năm 2005 lại chỉ nghi nhận sự kiện bất khả kháng là căn cứ miễn trách nhiệm mà không quy định cụ thể thế nào là sự kiện bất khả kháng và điều kiện áp dụng, chưa nêu bật được mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện bất khả kháng và hành vi vi phạm hợp đồng. Về bản chất, để có thể được miễn trách nhiệm, sự kiện bất khả kháng phải xảy ra sau khi các bên ký hợp đồng và sự kiện bất khả kháng phải là nguyên nhân dẫn đến kết quả là bên vi phạm không thể thực hiện được theo đúng cam kết. Ở đây, rõ ràng điều 294 chưa thể hiện được mối quan hệ đó.
3. Hành vi vi phạm của một bên là hoàn toàn do lỗi của bên kia
Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia là trường hợp mà bên vi phạm hợp đồng không có lỗi khi để xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng nhưng nguyên nhân dẫn tới hành vi vi phạm hợp đồng trong trường hợp này là hoàn toàn do lỗi của bên kia. Lỗi này có thể là hành động hoặc không hành động của bên bị vi phạm.
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng mua 10 tấn thiếc với công ty B. Hai bên thỏa thuận bên A sẽ ứng trước cho bên B 50 % giá trị hợp đồng để bên B lấy kinh phí khai thác thiếc. Tuy nhiên, công ty A đã không chuyển tiền ứng trước cho bên B, do đó bên B không khai thác kịp tiến độ và không giao hàng đúng hạn cho bên A. Trường hợp này tuy bên B giao hàng chậm nhưng lại được miễn trách nhiệm.
Tuy nhiên, Điều 294 mới dự liệu miễn trách nhiệm đối với bên vi phạm hợp đồng khi “Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia” mà chưa tính đến khả năng hành vi vi phạm của một bên có nguyên nhân xuất phát từ bên thứ ba. Trong trường hợp này, bên thứ ba có thể gây ra lỗi trực tiếp hay gián tiếp làm cho một bên trong hợp đồng thương mại vi phạm hợp đồng. Tuy có thể thỏa thuận việc miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng do lỗi của bên thứ ba nhưng việc không quy định có thể dẫn tới nhiều trường hợp do lỗi của bên thứ ba nhưng vẫn được miễn trách nhiệm và có thể gây thiệt hại cho bên bị vi phạm.
4. Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng
Điểm d Khoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005 quy định: trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên là do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng là một căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Có thể thấy việc miễn trách nhiệm chỉ được áp dụng khi hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Nếu như các bên đã biết về việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể dẫn đến vi phạm hợp đồng mà vẫn đồng ý giao kết hợp đồng thì không được miễn trách nhiệm.
Quy định trường hợp miễn trách nhiệm này là một quy định mang tính đặc thù của pháp luật Việt Nam, nên được tách riêng thành một trường hợp độc lập. Trường hợp này trên thực tế khá phổ biến, nhất là trong bối cảnh đất nước đang không ngừng đổi mới cũng như hoàn thiện các cơ sở hạ tầng của xã hội. Biểu hiện rõ ràng nhất như những thay đổi chính sách về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các công trình kỹ thuật đô thị, hay y tế, văn hóa xã hội,…
Ví dụ: Ngày 19/10/2020, bên A kí hợp đồng mua bán với bên B, theo đó bên A sẽ giao cho bên B 1000 con gà mái vào ngày 19/11/2020 để bên B tiến hành sơ chế và chế biến món gà kho sả đóng hộp và bán ra thị trường. Tuy nhiên, vào ngày 25/10/2020, UBND Tỉnh ra quyết định về việc tuyên bố vùng dịch bệnh và cấm nuôi, giết mổ, vận chuyển gia cầm ra khỏi vùng dịch bệnh. Quyết định này khiên A không thể tiến hành giao hàng cho B được. Nhưng việc A không thể giao hàng cho B là do đang thực hiện quyết định của UBND Tỉnh mà thời điểm ngày 19/10/2020 hai bên kí kết hợp đồng không thể biết trước được, vì thế nên A được miễn trách nhiệm.
Quy định này đã dự liệu được những trường hợp bất lợi cho một bên trong hợp đồng thương mại và đảm bảo được quyền lợi của họ. Đồng thời, cũng thể hiện vai trò, trách nhiệm của Nhà nước trong hợp đồng thương mại khi đưa ra những quyết định, chính sách của mình biểu hiện bằng việc nếu là ảnh hưởng bất lợi thì bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm.
Điều kiện để được miễn trách nhiệm
Để được hưởng miễn trách nhiệm, bên vi phạm có nghĩa vụ sau đây:
Thứ nhất, nghĩa vụ thông báo. Bên vi phạm phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia khi xảy ra trường hợp được miễn trách nhiệm và khi chúng chấm dứt. Nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
Thứ hai, nghĩa vụ chứng minh. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh cho bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình. Nếu không chứng minh được thì bên vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm.
(Bài viết này thuộc về Văn phòng Luật sư Hoàng Phát, vui lòng trích nguồn khi sử dụng. Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau. Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Mọi ý kiến thắc mắc về bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail luathoangphat@gmail.com.)
Bài viết cùng chủ đề
- Có được thế chấp bằng quyền đòi nợ hay không?
- Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
- Giải quyết tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con – Bất cập và kiến nghị
- Pháp luật về hợp đồng điện tử - Một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện
- Hoàn thiện quy định về năng lực chủ thể tham gia hợp đồng mua bán nhà ở xã hội
- Năm 2023, hàng hóa, dịch vụ nào được khuyến mại, dùng để khuyến mại?
- Người được trợ giúp pháp lý đề nghị thay đổi người trợ giúp pháp lý trong trường hợp nào? Mẫu đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý mới nhất?
- Thời hạn thực hiện tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân là 24 tháng có đúng không? Được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ trong trường hợp nào?
- Con nuôi và con ruột ai được ưu tiên hưởng thừa kế theo pháp luật? Thứ tự ưu tiên thanh toán khi chia thừa kế được quy định như thế nào?
- Cho vay nặng lãi chưa thu lợi bất chính do nguyên nhân ngoài ý muốn thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?